Tìm hiểu cơ bản về kỹ thuật ép xung

Việc ép xung (overclock) để tăng sức mạnh hệ thống diễn ra trước khi xuất hiện PC, được thực hiện trên nhiều thiết bị nhỏ và đơn giản hơn, nhưng huyền thoại về vi xử lý 8088 8 MHz được ép lên 12 MHz đã khởi đầu trào lưu này.
>Cao thủ phô tài trên võ đài ép xung

Sau đó, ép xung được chia làm hai nhánh: số đông ép xung để có khả năng hoạt động tốt nhất trên túi tiền hạn chế; số ít ép xung để có được sức mạnh “siêu đẳng” bằng bất kỳ giá nào.

Người ta có thể ép xung cho CPU, RAM và card đồ họa. Ảnh: Tom’s Hardware.

Khái niệm về ép xung

Ép xung là hoạt động làm tăng tốc độ của bất kỳ thành phần nào lên cao hơn mức chỉ định của nhà sản xuất. Từ “đồng hồ” bắt nguồn từ việc người ta dùng máy tạo dao động (oscillator) để thiết lập một nhịp mà từ đó tạo nên những tần số cao hơn. Các thiết bị đơn giản nhất hoạt động với tần số của máy tạo dao động này để vi xử lý 8 MHz cần một đồng hồ 8 MHz. Việc ép xung các vi xử lý “đời đầu” này khá đơn giản, chỉ là thay mặt đồng hồ từ 8 thành 12 MHz.

Khi máy tính ngày càng phức tạp hơn, một mặt đồng hồ không thể hỗ trợ nhiều mức tốc độ mà các loại bus dữ liệu khác nhau yêu cầu. Dù bo mạch chủ có thể chứa vài máy tạo dao động cho các thiết bị, một mạch điện tích hợp thêm lại phải hỗ trợ các mức tốc độ khác nhau cho nhiều giao tiếp. Vì vậy, người ta nghĩ ra thiết bị tạo tín hiệu xung đồng hồ (clock generator) theo nhiều bội số và phân số của máy tạo dao động. Thiết bị tạo tín hiệu xung đồng hồ này càng ngày càng tinh vi hơn, đến mức các bo mạch và một vài thành phần gắn thêm giờ đều hỗ trợ các tần số tinh chỉnh trong vài thao tác.

Sự xuất hiện của thiết bị tạo tín hiệu xung đồng hồ có thể tinh chỉnh đã cho phép kỹ thuật ép xung được thực hiện mà không cần thay các thành phần như mặt đồng hồ. Những tiến bộ xa hơn trong sản xuất BIOS và phần mềm firmware giờ cũng giúp tốc độ của thiết bị được cải thiện mà không phải thay đổi cài đặt chân cắm (jumper).

Lợi ích và rủi ro

Ép xung cho phép hệ thống cấp thấp có thể đạt đến mức độ hoạt động mạnh mẽ hơn. Ví dụ, chip Pentium IV 3,0 GHz có thể đạt 3,4 GHz. Tuy nhiên, nguy cơ lớn nhẩt của việc này là gây hư hại phần cứng, mất dữ liệu. Vì vậy, người ta phải cho hệ thống qua các quy trình kiểm nghiệm để tránh rủi ro. Các yếu tố sau đây ảnh hưởng lớn tới “sự sống” của máy.

Tốc độ: Các mạch điện tích hợp có tuổi thọ nhất định vì mỗi hoạt động sẽ làm thoái hoá chúng ở một mức nhỏ. Việc tăng gấp đôi số vòng hoạt động trong mỗi giây sẽ làm tuổi thọ này giảm đi một nửa.

Nhiệt lượng: Các mạch điện thoái hoá nhanh hơn khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ cũng là kẻ thù của sự ổn định trong hệ thống nên người ta sẽ phải tìm nhiều cách để giữ máy luôn mát mẻ. CPU được thiết kế để hoạt động từ -25 đến 80 độ C nhưng thông thường phải luôn giữ chúng dưới 50 độ và càng mát càng tốt.

Hiệu điện thế tăng cho phép các tín hiệu truyền đi mạnh hơn nhưng cũng khiến mạch điện thoái hoá nhanh và gây hỏng hóc. Việc tăng hiệu điện thế cũng song hành với tăng nhiệt độ, dù không làm hỏng chip ngay nhưng sẽ dần dần làm giảm tuổi thọ của nó.

Những thành phần có thể ép xung

Người ta có thể tối ưu hóa hoạt động chủ yếu cho vi xử lý, bộ nhớ và chip đồ họa. Những thành phần khác như bus PCI và PCI Express, cổng serial hay USB cũng có thể áp dụng phương pháp này nhưng kết quả không rõ ràng.

Ép xung CPU

Lõi của các vi xử lý hiện nay hoạt động ở nhiều bội số của tốc độ đồng hồ. Ví dụ Pentium III 500 MHz chạy được gấp 5 lần front side bus 100 MHz (5 x 100 MHz = 500 MHz). Chỉnh bội số này hoặc tần số lên cũng mang lại tốc độ cao hơn. Ví dụ: 600 MHz có thể đạt được bằng cách nâng bội số bằng 6 hoặc tăng tốc độ bus lên 120 MHz để 5 x 120 MHz = 600 MHz.

Khó khăn duy nhất với cách phân tích này là những vi xử lý loại đó lại có bội số cố định nên việc nâng 5x lên 6x không phải lựa chọn của người ép xung. Tuy nhiên, người ta có thể nâng bội số với một số mẫu chip khác sau khi “bẻ khóa”. Ví dụ, vi xử lý Slot A Athlon đã được tăng tốc theo cách này trước khi sản phẩm thương mại xuất hiện trên thị trường.

Tần số CPU vẫn bắt nguồn từ bội số của tốc độ đồng hồ chứ không phải tốc độ dữ liệu. Front side bus 1066 của Intel hoạt động trên tốc độ đồng hồ là 266 MHz, HyperTransport Interconnect 2000 MHz của AMD dùng đồng hồ tốc độ 200 MHz. Điều này có nghĩa là một chip Athlon 64 X2 4600+ của AMD dùng bội số 12x để đạt được mức 2,4 GHz, trong khi Core 2 Duo E6600+ của Intel đạt 2,4 GHz bằng cách dùng bội số 9x.

Ép xung bộ nhớ

Hầu hết các bộ nhớ có thể tối ưu hóa ở mức độ nào đó nhưng khá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng của chip, thiết kế bo mạch và lắp ráp module. Ép xung bộ nhớ đã trở nên phổ biến đến mức các nhà sản xuất RAM đã công bố những sản phẩm nhanh nhất khi áp dụng cách này.

Lợi thế của ép xung bộ nhớ là vượt xa khả năng hoạt động cơ bản của chúng để có tốc độ nhanh tương đương CPU. Ví dụ, Pentium III được ép xung tới 150 MHz sẽ phối hợp tốt với bộ nhớ cũng đạt tốc độ này.

Một số tay ép xung còn thiếu kinh nghiệm thường đẩy RAM quá giới hạn ổn định của nó và khi thất bại lại cho rằng đó là do thành phần sai. Sự “hiểu nhầm” này bắt nguồn từ menu BIOS hiển thị tốc độ bộ nhớ như tốc độ dữ liệu liên quan đến CPU không được ép xung. Do trình điều khiển bộ nhớ chạy RAM với tốc độ như CPU nên bất cứ sự thay đổi nào về tốc độ CPU cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đối với tốc độ bộ nhớ.

Ví dụ một chip FSB1066 Core 2 Duo đi kèm bộ nhớ DDR2-533 đều hoạt động ở tốc độ đồng hồ 266 MHz. Chọn cài đặt bộ nhớ 533 MHz và ép xung CPU lên 333 MHz sẽ khiến bộ nhớ chạy ở mức 667 MHz, mặc dù BIOS vẫn báo là 533 MHz. Một số nhà sản xuất phải cho thêm hai thông báo tốc độ gốc và tốc độ thực sự. Còn những ai không có thông báo này thì cần làm phép tính thủ công.

Ép xung bộ nhớ cũng có những rủi ro như mất dữ liệu khi chương trình bị lỗi, hỏng hóc do quá nóng…

Ép xung card đồ họa

Tần số của card đồ họa độc lập với cài đặt của bo mạch chủ mà phụ thuộc vào đồng hồ và mạch điện điều khiển riêng. Các cài đặt này được lưu ở firmware của card, cho phép các chương trình ép xung card đồ họa đặc biệt chỉnh được tốc độ vi xử lý và RAM đồ họa ngay trong Windows. Thiết bị này cũng đối mặt với nhiều rủi ro về nhiệt độ, gây ra tình trạng hỏng hình ảnh khi ép xung thất bại.

Việt Toàn (theo Tom’s Hardware)

Tự làm kính viễn vọng bằng webcam

Chỉ cần các ống nhựa PVC, webcam và vài thứ lặt vặt khác, bạn có thể chế cho mình chiếc kính viễn vọng để quan sát bầu trời sao vào mùa hè này, nhìn rõ tới tận miệng núi lửa trên mặt trăng.

Các vật dụng cần chuẩn bị

– Webcam. Trong bài này là chiếc Logitech quickcam 4000.

– Một thấu kính tele. Tiêu cự càng lớn thì bạn sẽ càng nhìn rõ. Trong bài này là một ống 80-210 mm. Bạn có thể tìm mua với giá hơn 10 USD trên eBay.

– Một ít ống nhựa PVC thường dùng để dẫn nước trong nhà. Một đai nhựa để lắp vừa cho các đường kính khác nhau. Những thứ này phụ thuộc vào ống kính.

– Một chân ba chạc để giữ cố định cho hệ thống của bạn.

Kết nối webcam với thấu kính

Trước hết, tháo rời webcam cho đến khi nhìn thấy bo mạch. Tháo ống kính của webcam rời ra hoàn toàn.

Tìm các mẩu ống nhựa PVC có thể lắp vừa ống kính tele, càng lắp chặt càng tốt. Nếu không, bạn có thể dùng đai nhựa để lấp đầy khoảng trống. Bạn sẽ phải tìm một nắp đậy tương ứng.

Đục một lỗ trên nắp đậy để ống kính của webcam ghép vừa khít với lỗ tròn này. Việc này cần làm chính xác để tăng chất lượng của “kính viễn vọng”.

Lắp ráp các phần lại với nhau: Ghép ống nhựa và đai nhựa vào ống tele, ghép tiếp nắp đậy và đặt webcam vào. Webcam phải cách đuôi ống kính tele khoảng 3 cm.

Sau đó, đặt ống lên chân ba chạc và nối dây webcam với máy tính. Chĩa ống vào vật thể nào đó cách xa khoảng 50 m và điều chỉnh độ nét bằng cách xoay trên ống kính tele.

Nếu không thấy rõ, hãy chỉnh độ dài giữa ống tele và webcam bằng cách lắp thêm đai nhựa. Khi thấy hài lòng về chất lượng hình ảnh, dùng keo dán chặt mọi thành phần với nhau. Đảm bảo các phần này nối với nhau trên một đường thẳng và đây chính là yếu tố “sống còn” cho chất lượng sản phẩm.

Dùng thêm ống nhựa và nắp nhựa để bọc sau cho kính viễn vọng, chú ý không gian cho bo mạch phải thật rộng. Hãy khoét một lỗ nhỏ trên ống nhựa để luồn dây webcam qua.

Thử nghiệm cho thấy hình ảnh khá sắc nét với các vật ở xa hàng trăm mét và cả mặt trăng.

Việt Toàn (theo Instructables)

BlackBerry – Luôn chạy, luôn kết nối

Cách đây vài năm, nếu hỏi BlackBerry là gì thì hầu như chẳng mấy người biết, nhưng nay thì gần như mọi người đều có thể trả lời đó là điện thoại di động (ĐTDĐ). Thực ra thiết bị mang tên BlackBerry làm được nhiều việc hơn là chiếc ĐTDĐ theo nghĩa thông thường.

Con đường phát triển chiếc điện thoại mang tên BlackBerry của hãng RIM rất độc đáo. Thay vì tạo ra chiếc điện thoại dành cho tất cả mọi người thì nhiều năm trời RIM chỉ tập trung nghiên cứu để xác định nhu cầu thiết yếu của giới tiêu dùng doanh nghiệp trong việc gửi, nhận email mà không cần đến máy tính. Và RIM đã tạo ra BlackBerry đáp ứng đúng nhu cầu này, ngoài khả năng sử dụng như chiếc ĐTDĐ thông thường. Thực tế cho thấy với máy chủ BES và công nghệ Push Email, thiết bị BlackBerry của RIM hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của giới tiêu dùng doanh nghiệp trong việc gửi, nhận email và tới nay có thể nói vẫn chưa có giải pháp nào được xem là tốt hơn.

Điện thoại BlackBerry luôn là biểu tượng của những doanh nhân bận rộn – Ảnh: Amazon.com

Thị trường ĐTDĐ không thiếu các loại có khả năng gửi, nhận email nhưng có thể nói không loại nào sánh được với thiết bị của RIM. Điểm khác biệt nằm ở chỗ điện thoại BlackBerry sử dụng công nghệ Push email, cho phép người dùng nhận email ngay lập tức sau khi nó đến email server. Nói đơn giản, việc gửi, nhận email trên BlackBerry không khác gì gửi, nhận tin nhắn SMS. Trong khi đó, các loại ĐTDĐ hỗ trợ email khác, người dùng phải kết nối Internet mỗi khi muốn gửi, nhận email.

Thực tế là ngày nay ĐTDĐ không chỉ phục vụ cho nhu cầu làm việc của giới tiêu dùng doanh nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều giới tiêu dùng khác. Thời gian gần đây RIM đã đưa ra các dòng điện thoại BlackBerry Pearl và BlackBerry Curve trang bị các tính năng giải trí như chụp hình, nghe nhạc MP3, truy cập WiFi… và đã được giới tiêu dùng khắp nơi đón nhận nồng nhiệt.

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT

Nhiều ứng dụng liên tác trơn tru

Ngày nay người ta sử dụng điện thoại BlackBerry để gọi điện thoại, gửi, nhận email, gửi, nhận tin nhắn, quản lý thời gian cá nhân, quản lý danh bạ, chơi game, nghe nhạc, xem phim, chụp hình, chat, làm máy tính tay, … Thậm chí để bầu bạn theo quan điểm một số người dùng điện thoại BlackBerry lâu năm.

BlackBerry 8320 – Chiếc điện thoại đỉnh nhất của RIM hiện nay – Ảnh: Techrepublic.com

BlackBerry cung cấp hàng loạt ứng dụng cài sẵn trong máy đủ để đáp ứng nhu cầu làm việc và giải trí cho bất cứ ai. Thêm nữa, trên thị trường hiện có rất nhiều ứng dụng đã và vẫn đang tiếp tục được phát triển dành cho các dòng máy BlackBerry.

Ứng dụng BlackBerry không những nhiều mà còn đồng bộ và cùng nhau làm việc một cách liền lạc. Ví dụ bạn nhận email của một người bạn trên BlackBerry, nội dung email có số điện thoại của một người bạn khác thì ngay trong ứng dụng email bạn có thể nhấn vào số điện thoại đó để gọi người kia mà không cần thoát khỏi ứng dụng email và mở ứng dụng khác để bấm số thực hiện cuộc gọi. Bạn có thể chụp hình từ chiếc điện thoại BlackBerry Curve rồi ngay trong ứng dụng Camera gửi tấm hình này cho ai đó mà không cần chuyển đến ứng dụng khác để soạn email và đính kèm ảnh vừa chụp.

Có thể nói các ứng dụng chạy trên BlackBerry tích hợp một cách trực quan đến kinh ngạc mà theo nhiều người nhận xét thì có vẻ như chiếc điện thoại BlackBerry luôn biết chính xác họ muốn làm gì tiếp theo.

Dễ sử dụng

Hệ thống menu trong các ứng dụng của điện thoại BlackBerry được bố trí hợp lý, hiệu quả và trực quan. Người dùng chỉ cần mở ứng dụng và nhấn nút Menu rồi chọn một mục nào đó (Option) để thực thi điều họ muốn. Nếu biết thêm các phím tắt thì bạn có thể thực hiện những ý nghĩ nảy ra trong đầu một cách nhanh chóng nhất.

Bàn phím thật

Cho tới nay tất cả các dòng điện thoại BlackBerry đều được trang bị bàn phím thật. Thực tế cho thấy điện thoại được thiết kế với các phím bấm thật luôn đáp ứng tốt nhu cầu làm việc và hiệu quả hơn hẳn màn hình cảm ứng với các phím ảo. Khi sử dụng thành thạo, người dùng có thể bấm phím mà không cần nhìn vào bàn phím.

Luôn chạy, luôn mở, luôn kết nối

Có thể nói hiện nay công nghệ “Push email” của BlackBerry không có đối thủ. Email của người nhận luôn được đẩy tới điện thoại BlackBerry của họ ngay sau khi đến BES/BIS server. Với những ai làm việc nhiều với email thì đây quả là điều tuyệt vời khi có thể gửi/nhận email bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

BlackBerry được thiết kế để luôn chạy, luôn mở và luôn kết nối. Khi muốn sử dụng máy người ta chỉ việc nhấn một nút bất kỳ để màn hình bật lên và có thể làm việc tức thì. Xong việc, chỉ việc đút máy trở lại hoster (một dạng bao đựng máy có từ tính) và màn hình sẽ tự động tắt và máy chuyển sang chế độ chờ.

Không hao pin

BlackBerry 8830 Word Edition – Chiếc điện thoại BlackBerry vừa hỗ trợ mạng CDMA vừa có thể gắn SIM Card – Ảnh: Internet

Với những chiếc điện thoại BlackBerry đời cũ như dòng BlackBerry 6xxx hay 7xxx, ở mức độ sử dụng căn bản, máy có thể chạy cả tuần mà không cần phải sạc. Với những dòng BlackBerry đời mới nhiều tính năng hơn, thời gian sử dụng pin vẫn rất đáng nể nếu so với những dòng smartphone khác. Ở chế độ chờ, máy có thể hoạt động trong khoảng 2 tuần mà vẫn không ngừng công việc ghi nhận thông tin gửi đến. Nếu sử dụng máy theo cách tối đa như nghe nói nhiều, GPS, chơi game, nghe nhạc, chụp hình, duyệt web… thì cũng được vài ngày và sạc đầy trở lại cũng không mất nhiều thời gian.

Dữ liệu được bảo mật

Chuẩn mã hóa cho kết nối giữa BlackBerry với thế giới bên ngoài là 128 bit. Khi các ứng dụng cần tạo kết nối, máy sẽ yêu cầu người dùng xác nhận việc tạo kết nối này. Điều này có vẻ gây phiền phức nhưng bù lại dữ liệu gần như không bao giờ bị xâm nhập bất hợp pháp.

Tin nhắn BlackBerry

BlackBerry 7290 một thời vang bóng vẫn được xem là chiếc điện thoại BlackBerry có bàn phím dễ sử dụng nhất – Ảnh: Internet

Mỗi chiếc điện thoại BlackBerry có một số PIN để nhận dạng thiết bị trong mạng RIM. Thông qua số PIN này ứng dụng BlackBerry Messenger trên máy cho phép người dùng gửi/nhận tin nhắn với người dùng khác tương tự như SMS nhưng miễn phí. Ứng dụng BlackBerry Messenger thậm chí còn cho phép người ta gửi các tập tin hình ảnh và âm thanh. Ngoài BlackBerry Messenger còn có nhiều ứng dụng khác cho phép người dùng chat với bạn bè qua các dịch vụ MSN Messenger, Yahoo Messenger, Skype, GoogleTalk, AIM… bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

Trò chơi BrickBreaker

Là trò chơi được cài đặt sẵn trên tất cả các dòng BlackBerry. Mặc dù trên thị trường có rất nhiều game đã được viết cho các dòng điện thoại BlackBerry, BrickBreaker vẫn luôn là một trong những trò chơi mà người ta thích nhất.

Sự quyến rũ

Cho tới nay chiếc điện thoại BlackBerry vẫn được xem là biểu tượng cho giới người dùng doanh nghiệp mà cụ thể là các chuyên gia, doanh nhân, nhân viên văn phòng. Nhiều người tin rằng cách nhanh nhất tạo sự chú ý là sử dụng một chiếc điện thoại BlackBerry. Thực tế là với thiết kế khác lạ, điện thoại BlackBerry luôn gây chú ý mỗi khi người sử dụng xuất hiện giữa đám đông.

BES và BIS

Đây là hai khái niệm gắn liền với điện thoại BlackBerry. Đâu là điểm khác biệt giữa hai khái niệm này?

BIS là gì?

Viết tắt từ BlackBerry Internet Servive. BIS cho phép người dùng điện thoại BlackBerry truy cập Internet và gửi, nhận email. BIS giống như một ISP – nhà cung cấp dịch vụ Internet nhưng là cung cấp dịch vụ cho điện thoại BlackBerry chứ không phải cho máy tính.

BES là gì?

Viết tắt từ BlackBerry Enterprise Server. BES cho phép người dùng điện thoại BlackBerry truy cập mạng nội bộ của một công ty hay tổ chức để gửi/nhận email và trao đổi dữ liệu. Nhìn chung mạng nội bộ của một công ty giống như mạng Internet thu nhỏ và cách biệt với phần còn lại của thế giới. Trong thực tế nhiều mạng nội bộ cũng cho phép người dùng điện thoại BlackBerry truy cập Internet nhưng phải thông qua các lớp bảo mật do công ty thiết lập.

Đâu là sự khác biệt?

Cả BES và BIS đều cho phép người dùng gửi/nhận email, duyệt web và cài đặt ứng dụng. Mọi giao tiếp về dữ liệu giữa điện thoại BlackBerry với thế giới bên ngoài đều phải thông qua BES/BIS server. Suy cho cùng điểm khác biệt ở chỗ BlackBerry server nằm ở đâu và mức độ kiểm soát cũng như bảo mật được áp dụng cho BlackBerry server được áp dụng đến mức nào.

Trong trường hợp BIS, nhà cung cấp dịch vụ điện thoại sẽ điều hành BlackBerry server. Tất cả dữ liệu gửi từ server đến điện thoại BlackBerry sẽ được mã hóa ở mức độ an toàn ứng dụng. Nhà cung cấp dịch vụ có thể quyết định những ứng dụng nào được phép chạy trên BlackBerry và các ứng dụng sẽ giao tiếp với Internet như thế nào.

Trong khi đó với BES, các công ty sẽ đóng vai trò điều hành BlackBerry server (thường được lắp đặt trong mạng nội bộ). Bộ phận IT của công ty sẽ kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến BES.

Sự khác biệt này có ý nghĩa ra sao?

Trong trường hợp BIS, dữ liệu truyền từ điện thoại BlackBerry tới BlackBerry server của nhà cung cấp dịch vụ sẽ được mã hóa nhưng sau đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ đóng vai trò tiếp tục giao tiếp với mạng Internet. Như vậy độ an toàn của dữ liệu sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ. Khả năng bị mất cắp dữ liệu trên đường truyền không phải không thể xảy ra. Tuy nhiên có thể nói BIS vẫn an toàn hơn truy cập Internet gia đình thông qua các ISP và đương nhiên an toàn hơn việc sử dụng WiFi hoặc Bluetooth.

Trong khi đó với BES, hầu như mọi dữ liệu trao đổi giũa điện thoại BlackBerry và máy chủ BlackBerry sẽ tồn tại trong mạng riêng của công ty chủ quản. Độ an toàn về dữ liệu truyền tải là do công ty quyết định. Do máy chủ BES được đặt trong mạng công ty nên cách duy nhất người ta có thể quan sát hay lấy cắp dữ liệu là xâm nhập vào mạng của công ty.

Theo cách nghĩ đơn giản thì trong trường hợp của BIS bạn nhận được bức thư từ một anh chàng giao thư nào đó và bạn tin rằng anh ta không mở thư ra xem hay bị ai đó lấy mất bức thư này khi anh ta chạy loanh quanh khắp nơi để giao thư. Trong khi đó với BES thì anh chàng giao thư kia chỉ được phép đi giao lòng vòng trong khu vực an toàn cho phép với camera quan sát không rời anh ta nửa bước.

BlackBerry 8120 tiếp nối thành công dòng BlackBerry 8100 nhiều tính năng multimedia giờ có thêm WiFi – Ảnh: Internet

Trong thực tế BES còn làm được nhiều thứ khác chứ không đơn thuần gửi/nhận email. BES cung cấp nhiều công cụ khác chẳng hạn như triển khai ứng dụng và định nghĩa giao tiếp giữa ứng dụng chạy trên điện thoại BlackBerry với mạng cần diễn ra thế nào. Giả sử, bạn cần cài đặt một ứng dụng nào đó để chạy trên 500 chiếc điện thoại BlackBerry đã cấp cho nhân viên. Trong trường hợp này, BES cho phép gửi một phiên bản sao chép của ứng dụng tới mỗi chiếc BlackBerry nên người quản trị không phải lo lắng xem liệu người dùng của mình có biết cách cài đặt và cấu hình ứng dụng hay không vì tất cả đã được thực hiện tự động. Ngoài ra BES còn cho phép xóa dữ liệu và khóa máy từ xa. Điều này rất hữu hiệu trong trường hợp người dùng bỏ quên hoặc bị mất cắp mà trên máy có rất nhiều thông tin quan trọng không thể tiết lộ.

Với BIS không phải tất cả các nhà cung cấp dịch vụ đều triển khai cùng một mức độ. Nhiều nhà cung cấp có thể hạn chế việc truy cập Internet của một số ứng dụng. Trong khi đó với BES thì công ty chủ quản sẽ quyết định ứng dụng nào được phép chạy, chẳng hạn muốn nhân viên sử dụng GoogleTalk thay vì Yahoo Messgener.

Chọn điện thoại BlackBerry

Ảnh: Internet

Nhìn chung tất cả các dòng điện thoại BlackBerry đều có những chức năng căn bản phục vụ nhu cầu làm việc. Những tính năng ưu việt nổi bật của điện thoại BlackBerry là có nền tảng hệ điều hành ổn định, thiết kế giao diện trực quan dễ sử dụng. Máy bền, thời gian dùng pin dài, thiết kế nhập liệu hợp lý… Tuy nhiên để có thể chọn ra một chiếc điện thoại BlackBerry phù hợp với khả năng tài chính và nhu cầu thực tế của mình không phải đơn giản. Mỗi dòng điện thoại BlackBerry đều có những đặc điểm riêng biệt về kích thước, màu sắc, khả năng làm việc…

Mạng GSM hay CDMA

Với cả hai công nghệ GSM và CDMA, RIM đều có các dòng điện thoại BlackBerry tương thích. Hiện nay với công nghệ GSM người sử dụng có nhiều lựa chọn hơn và luôn có những chiếc điện thoại BlackBerry đời mới nhất.

GSM viết tắt từ The Global System for Mobile Communication hiện được xem là công nghệ dẫn đầu cho thông tin di động toàn cầu. Cũng giống như tất cả các loại điện thoại GSM khác, các dòng điện thoại BlackBerry hỗ trợ GSM sử dụng SIM card để lưu trữ thông tin tài khoản hòa mạng. Người sử dụng điện thoại GSM có thể nâng cấp và chuyển đổi điện thoại dễ dàng vì chỉ cần lắp SIM vào chiếc điện thoại mới.

Bỏ qua dịch vụ BES khi việc chọn lựa và cấu hình điện thoại BlackBerry là do công ty chủ quản quy định, người dùng điện thoại BlackBerry mạng GSM chỉ việc lắp SIM vào và truy cập mạng BIS để cập nhật số PIN là có thể lướt web và gửi, nhận email ngay sau đó.

Bàn phím QWERTY của BlackBerry 8300 – Ảnh: Internet Bàn phím SureType của BlackBerry 8100 – Ảnh: Internet

Ở khu vực Bắc Mỹ hay châu Âu, khi xuất xưởng, điện thoại BlackBerry hỗ trợ GSM thường bị khóa, nghĩa là người ta chỉ có thể sử dụng điện thoại khi lắp SIM card của đúng nhà cung cấp dịch vụ mà chiếc BlackBerry đó được sản xuất. Tuy nhiên vẫn có cách để có thể sử dụng được với SIM card của bất cứ nhà cung cấp dịch vụ nào trên thế giới nhưng chức năng Push email gần như vô hiệu.

Như đã nói, các nhà cung cấp dịch vụ BlackBerry sử dụng công nghệ mạng GSM thường có xu hướng cung cấp cho khách hàng của mình những chiếc điện thoại BlackBerry đời mới nhất. Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ GSM thường áp dụng công nghệ EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution) cho phép truyền tải dữ liệu tối đa khoảng 236KB một giây.

CDMA (Code Division Multiple Access). Điện thoại CDMA không sử dụng SIM card để hòa mạng mà mỗi chiếc điện thoại sẽ gắn liền với một mã số xác định để mạng CDMA có thể nhận ra và cho phép kết nối.

Các nhà cung cấp dịch vụ CDMA thường áp dụng công nghệ EV-DO (Evolution Data Optimized) trong việc truyền tải dữ liệu. So với công nghệ EDGE của mạng GSM, EV-DO tiên tiến hơn về khả năng truyền tải dữ liệu khi có thể đạt mức 3,1Mb/s. Hiện nay một số model chẳng hạn BlackBerry Pearl 8310 của hãng Sprint có hỗ trợ công nghệ EV-DO này. Với công nghệ CDMA, sự chọn lựa điện thoại BlackBerry sẽ giới hạn hơn công nghệ GSM. Gần đây hãng RIM đã giới thiệu một số dòng điện thoại BlackBerry, nổi bật là model BlackBerry 8830 World Edition vừa có thể hoạt động trong mạng CDMA vừa, có thể lắp SIM card để hoạt động trong mạng GSM.

Khi chọn lựa điện thoại BlackBerry, nếu giá cả không là vấn đề thì lời khuyên cho bạn là hãy cố gắng bắt đầu sự chọn lựa từ những dòng BlackBerry sau cùng. Ở thời điểm này bắt đầu từ các dòng 8300, 8800, 8100, 8700, 7xxx, và 6xxx.

Bàn phiím QWERTY và SureType

Trong khi các dòng BlackBerry 8800, 8700, 8300 sử dụng kiểu bàn phím QWERTY thì dòng BlackBerry Pearl và một số dòng cũ hơn như 7xxx sử dụng kiểu bàn phím SureType thu nhỏ gán nhiều ký tự vào mỗi phím. Nếu không làm việc nhiều với email và tin nhắn hoặc nhận nhiều hơn gửi thì BlackBerry Pearl là chọn lựa tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng bàn phím nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào người dùng, không ít người “rành” bàn phím SureType với tốc độ nhập liệu và độ chính xác không thua gì sử dụng bàn phím QWERTY.

BlackBerry 8700 được xem là có thiết kế đậm chất BlackBerry nhất với Trackwheel và bàn phím QWERTY – Ảnh: Tecnogadgets.com

So với SureType thì kiểu bàn phím QWERTY to hơn, dễ dùng hơn, nhập liệu nhanh và chính xác hơn. Khi soạn thảo email hoặc tin nhắn SMS bạn có thể dùng cả hai tay để nhập liệu. Những dòng BlackBerry có bàn phim QWERTY tiện dụng nhất: 7200, 8700, 8300, 8800. Tuy ra đời trước khá lâu và không nhiều chức năng bằng dòng BlackBerry Curve, nhưng việc nhập liệu trên dòng BlackBerry 7290 dễ dàng hơn vì thiết kế bàn phím rộng với các phím bấm nhỏ và khoảng cách giữa các phím xa hơn.

Dòng 8700 ra đời sau có bàn phím khít hơn. Với việc giới thiệu dòng BlackBerry 8800, RIM có vẻ làm cuộc cách mạng trong thiết kế bàn phím với phím to, có chạm nổi và bố trí khít vào nhau. Theo nhận xét của nhiều người đã dùng qua kiểu bàn phím QWERTY trước đây thì việc nhập liệu kiểu bàn phím dòng BlackBerry 8800 dường như không thoải mái do thiếu khoảng cách giữa các phím nên dễ phạm lỗi nhập liệu. Khi giới thiệu dòng BlackBerry Curve nhiều người cảm thấy hạnh phúc trở lại khi RIM quay lại thiết kế bàn phím QWERTY truyền thống. Tuy nhiên so với dòng 7200 và 8700 thì bàn phím của BlackBerry Curve không thuận tiện bằng vì các phím nhỏ hơn và khoảng giữa các phím hẹp hơn. Liên quan đến vấn đề nhập liệu, hiện nay phiên bản sau cùng của hệ điều hành BlackBerry có hỗ trợ tính năng kiểm tra lỗi chính tả. Nếu ngôn ngữ được hỗ trợ, bạn có thể chắc rằng tin nhắn và email được gửi đi không mắc lỗi chính tả.

Kiểu dáng và kích cỡ

BlackBerry 8700 là một trong những dòng BlackBerry có thiết kế đẹp nhất mà theo nhiều người thì có “thiết kế BlackBerry” nhất. Chắc chắn, mạnh mẽ, sử dụng Trackwheel tức bánh xe cuộn để di chuyển theo kiểu truyền thống, nếu chưa từng dùng qua các các dòng nhiều tính năng hơn như BlackBerry 8800 hay BlackBerry Curve thì chắc chắn bạn sẽ chẳng muốn gì hơn một chiếc BlackBerry 8700.

Trong khi đó, dòng BlackBerry 8800 mỏng hơn, hẹp hơn, dài hơn,dùng bàn phím QWERTY kiểu mới và có trang bị Trackball tức bi xoay để di chuyển trong ứng dụng. So với Trackwheel sử dụng trong các dòng BlackBerry trước đó, Trackball có tính năng thuận tiện và cao cấp hơn, cho phép sử dụng BlackBerry bằng tay trái hay phải vì Trackball được thiết kế nằm mặt trước và người dùng có thể xoay Trackball để điều khiển trong ứng dụng theo bất cứ hướng nào. So với dòng BlackBerry 8700, dòng BlackBerry 8800 trông có vẻ không chắc chắn bằng và việc nhập liệu tỏ ra khó khăn hơn. Ngược lại dòng này lại có nhiều tính năng cao cấp hơn và màn hình trông sáng hơn.

Dòng BlackBerry Curve mới nhất hiện nay – BlackBerry 8320 là cuộc cách mạng của RIM khi kết hợp được những yếu tố tốt nhất của cả hai dòng BlackBerry 8800 và BlackBerry 8700. Có thể nói đây được xem là dòng BlackBerry “đỉnh” nhất hiện nay. Xét về kiểu dáng có thể xem BlackBerry Curve là phiên bản mỏng hơn của BlackBerry 8700.

Bộ nhớ mở rộng, GPS và WiFi

Ảnh: bbhub.com

Với các dòng BlackBerry cao cấp ra mắt gần đây RIM đã tích hợp nhiều tính năng cao cấp vào trong một thiết bị. Các dòng cao cấp nhất hiện nay như BlackBerry Curve 8320, BlackBerry 8820, BlackBerry 8120. Nếu trước đây chức năng GPS chỉ có ở dòng 8800 thì giờ đây BlackBerry Curve 8310 cũng có chức năng này và thêm cả camera. Với BlackBerry 8820 bạn vừa có GPS vừa có WiFi. BlackBerry 8320 thì có WiFi và camera nhưng không có GPS.

Để có thể chọn được chiếc BlackBerry phù hợp nhất với khả năng của mình còn nhiều yếu tố khác nữa. Chẳng hạn như thời lượng pin có đáng quan tâm không? Hay bạn đơn giản chọn chiếc BlackBerry mà Paris Hilton hiện đang dùng…

Cuối cùng lời khuyên cho bạn là đừng vội vã quyết định mà hãy thu thập và kiểm nghiệm những thông tin về chiếc BlackBerry bạn thích. Bạn nên tham khảo thêm thông tin dựa vào bảng liệt kê chi tiết chức năng và thông số của máy hoặc thông tin từ các diễn đàn về BlackBerry trên mạng Internet. Ở Việt Nam bạn có thể truy cập trang web tinhte.com là nơi có rất nhiều thông tin về điện thoại BlackBerry được cộng đồng BlackBerry của Việt Nam chia sẻ. Nếu vẫn chưa quyết định được thì tốt nhất bạn nên tham gia các buổi offline của các fan BlackBerry để có thể mắt thấy tay cầm và có cảm giác chính xác hơn về chiếc BlackBerry phù hợp với mình.

Dũng Nguyễn
Email:
dtnguyen@fcg.com

Visual Studio 2008 tốt hơn bao giờ hết

Lược sử phát triển

Ngược dòng thời gian, trở về với năm 1997, thời điểm phiên bản đầu tiên, Visual Studio được chia ra các bản IDE (Integrated Development Environment – môi trường phát triển tích hợp) nhỏ bao gồm Visual C++, Visual Basic, Visual J++ và một công cụ có tên InterDev.

Năm 2002 và 2003, Microsoft trình làng cặp sản phẩm mang tính đột phá Visual Studio .NET 2002 và Visual Studio .NET 2003 cùng với .Net Framework. Đây là một IDE đa năng, bạn có thể viết ứng dụng bằng bất cứ ngôn ngữ gì, từ C++, Visual Basic cho dến J++ hay C#; chỉ cần duy nhất một IDE là bạn sẽ làm chủ tất cả, từ thiết kế giao diện cho tới soạn thảo mã lệnh, tất cả đều thật dễ dàng.

Ba năm sau, Visual Studio 2005 ra đời, nó giúp cho nhà phát triển làm việc nhóm dễ dàng và hiệu quả, cũng như giúp họ giảm bớt công sức và thời gian trong quá trình phát triển.

Được cho là tốt hơn tất cả phiên bản trước đây, Visual Studio 2008 đã sẵn sàng ra mắt.

Tốc độ

Với mỗi phiên bản, Microsoft luôn cố gắng cải thiện Visual Studio để sao cho bạn luôn đạt được hiệu suất làm việc ngày càng cao hơn.

Truy xuất dữ liệu

Có thể nói những thay đổi về truy xuất dữ liệu trong Visual Studio 2008 là một cuộc cách mạng. Ở phiên bản này Microsoft giới thiệu LINQ (Language Integrated Query – Ngôn ngữ truy vấn tích hợp) giúp nhà phát triển có thể tương tác với dữ liệu dựa trên một mô hình hoàn toàn mới với rất nhiều hỗ trợ cho hai ngôn ngữ C# và Visual Basic. Xử lý dữ liệu luôn là trở ngại chính mà các nhà phát triển thường phải đối mặt, đặc biệt là quá trình làm việc với những dữ liệu mang tính trao đổi cao như XML (eXtensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). Nhưng với LINQ, mọi thứ dường như được giải tỏa, bởi như tên gọi của nó, LINQ được tích hợp vào ngay bản thân ngôn ngữ lập trình.

Thiết kế giao diện nhanh, hiệu quả

Với Visual Studio 2008, chỉ với một IDE duy nhất, chúng ta có thể làm việc được với tất cả các phiên bản của .Net Framework từ phiên bản mới nhất 3.5 đến phiên cũ hơn 3.0 hay thậm chí là 2.0. Đặc biệt Windows Form designer của Visual Studio 2008 được tích hợp chặt chẽ với WPF (Windows Presentation Foundation), giúp nhà phát triển có được một giao diện thật bắt mắt nhưng lại chẳng tốn nhiều thời gian, công sức.

Không chỉ có vậy, chúng ta có thể sử dụng bộ công cụ thiết kế giao diện hàng đầu của Microsoft là Microsoft Expression Suite để quản lý bố cục, các control cũng như việc gắn kết dữ liệu. MES được thiết kế giúp cho việc chuyên biệt hóa thiết kế, giờ đây dữ liệu giữa Visual Studio 2008 và Expression có thể chia sẻ với nhau một cách dễ dàng, nhà thiết kế và nhà phát triển có thể dễ dàng cộng tác với nhau hơn.

Nền tảng mới, hỗ trợ mới

Sinh sau đẻ muộn, Visual Studio 2008 hỗ trợ toàn bộ các nền tảng lớn của Microsoft như Microsoft Office 2007, Microsoft Windows Vista, Microsoft SQL Server 2008 và Microsoft Windows Server 2008.

Vắt kiệt Microsoft Office

Tích hợp chặt chẽ với Microsoft Office thông qua bộ công cụ Visual Studio Tools for Office (VSTO), nhà phát triển có thể tận dung toàn bộ ưu thế, năng lực tính toán, xử lý và kết xuất dữ liệu của Microsoft Office để cho ra đời một sản phẩm đặc thù của riêng mình. Theo một số nhận định, VSTO là nhịp cầu nối hoàn hảo giữa Office và Visual Studio.

Hỗ trợ Vista từ trong ra ngoài

Không chỉ là hỗ trợ về mảng thiết kế giao diện trực quan thông qua Windows Form Designer, Visual Studio 2008 còn hỗ trợ nhà phát triển can thiệp sâu vào XAML để xây dựng giao diện cho các ứng dụng dựa trên nền WPF. Ngoài ra, theo Microsoft thì Visual Studio 2008 hỗ trợ tới trên 8000 API (Application Programming Interface) dành riêng cho Vista. Thậm chí Visual Studio 2008 còn hỗ trợ cả WF (Windows Workflow Foundation) giúp nhà phát triển dễ dàng hơn khi triển khai ứng dụng, có thể không cần viết một dòng mã nào.

Cộng tác

Với Visual Studio Team System 2008, nhóm phát triển có được những hỗ trợ đặc biệt từ các tính năng mới, có thể quản lý được chất lượng của sản phẩm ở mọi khâu trong quá trình phát triển.

Mở rộng nhóm

Như đã nói, về khả năng cộng tác, Visual Studio Team System 2008 tốt hơn bao giờ hết. Toàn bộ nhóm phát triển có thể làm việc “cùng nhau” một cách thực thụ.

Chuyên viên phân tích cơ sở dữ liệu có thể tạo riêng ra các project CSDL rồi tích hợp chúng vào hệ thống quản lý phiên bản của Team Foundation Server (Team Foundation Server’s version control), kiểm tra thử các Stored procedure, sinh ra dữ liệu thử nghiệm,…

Trong khi đó nhà thiết kế giao diện có thể tung hoành với bộ công cụ Microsoft Expression Studio để tạo ra những giao diện bắt mắt nhất với hiệu năng cao nhất. Và nhà phát triển có thể sử dụng ngay Visual Studio để soạn thảo code.

Nhắm tới chất lượng

Càng ngày mức độ phức tạp của các ứng dụng càng được nâng cao tuy nhiên chất lượng của sản phẩm vẫn cần được đảm bảo. Với Visual Studio 2008 nhà phát triển có thể đảm bảo được cả tiến độ công việc cũng như chất lượng, có thể triển khai Unit test một cách dễ dàng thông qua công cụ dòng lệnh được tích hợp với IDE.

Nhìn nhận

Tổng quan, Visual Studio 2008 được xây dựng dựa trên bộ ba trụ cột chính:

• Cải thiện hiệu năng sản phẩm

• Hỗ trợ quản lý vòng đời ứng dụng

• Sử dụng công nghệ mới

Visual Studio 2008 đem tới cho nhà phát triển, nhóm phát triển những hỗ trợ chuyên biệt như:

• Hỗ trợ phát triển cho thiết bị thông minh

• Xây dựng các ứng dụng dựa trên nền Microsoft Office

• Xây dựng ứng dụng tương thích Windows Vista

• Nâng cao hiệu suất xử lý dữ liệu

• Đem đến những trải nghiệm mới về web

• Nâng cao hỗ trợ cho nhà phát triên

• Hỗ trợ quản lý vòng đời ứng dụng chi tiết

Trải nghiệm

Tính tới thời điểm này, Visual Studio 2008 Beta 2 bao gồm các phiên bản sau:

• Visual Studio 2008 Beta 2 Express Editions

Chia ra các gói nhỏ cho mỗi IDE (VB, VC#,VC++, VWD), mỗi gói xấp xỉ 450 MB

• Visual Studio 2008 Beta 2 Standard Edition (722 MB)

• Visual Studio 2008 Beta 2 Professional Edition (3,1 GB)

• Visual Studio Team System 2008 Beta 2 Team Suite (3,2 GB)

• Visual Studio Team System 2008 Beta 2 Team Foundation Server (1,4 GB)

• Visual Studio Team System 2008 Beta 2 Test Load Agent (232 MB)
kèm với

• MSDN Library for Visual Studio 2008 Beta 2 (1,9 GB)

Chúng được đóng gói dưới dạng file ảnh “.img”, bạn cần ghi ra đĩa CD/DVD để cài đặt hoặc mount trực tiếp file ảnh để cài. Tải xuống dùng thử tại http://msdn2.microsoft.com/en-us/vstudio/aa700831.aspx.

Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng Virtual PC để thử nghiệm Visual Studio 2008, Microsoft có cung cấp Virtual PC cài sẵn Visual Studio 2008 (có thể tải ở địa chỉ trên) gồm 2 file ảnh:

• Visual Studio Team System 2008 Beta 2 Team Suite (4,6 GB)

• Visual Studio Team System 2008 Beta 2 Team Suite & Team Foundation Server (5.6 GB)

Chúc bạn có những trải nghiệm thú vị với phiên bản mới của bộ Visual Studio, và đừng quên đóng góp ý kiến cho Microsoft để họ có thể hoàn thiện Visual Studio 2008 trước khi nó chính thức ra mắtc.

Nguyễn Trí Trung
email:
trungnguyentri@gmail.com

“TAM TẤU” MICROSOFT 2008

Chúng tôi vừa nhận được những bản trial và tài liệu kỹ thuật mới nhất từ Microsoft về các sản phẩm “đinh” sẽ ra mắt trong 2008: Windows Server 2008, SQL Server 2008 và Visual Studio 2008. Mời các bạn cùng chia sẻ những tính năng nổi bật của bộ “tam tấu” này. Những kết quả thử nghiệm ban đầu sẽ tiếp tục cung cấp cho bạn đọc trong thời gian tới.

WINDOWS SERVER 2008
Thế hệ kế tiếp của hệ điều hành máy chủ Windows – Microsoft Windows Server 2008 (tên mã “Longhorn”), với các công nghệ ảo hoá và web tích hợp, cung cấp một cơ sở hạ tầng máy chủ tin cậy và linh hoạt hơn các thế hệ trước đây.

Những công cụ mới và cải tiến bảo mật giúp bạn tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và tạo cơ sở vững chắc cho trung tâm dữ liệu và ứng dụng doanh nghiệp.

Web
Đơn giản hoá việc quản lý máy chủ web với Internet Information Services 7.0, đây là nền tảng web mạnh cho dịch vụ và ứng dụng web. Nền tảng này có giao diện quản lý dựa trên tác vụ đơn giản, cơ chế kiểm soát website xuất sắc, có các cải tiến về bảo mật và quản lý dịch vụ web tích hợp.
Internet Information Server (IIS) 7.0 và .NET Framework 3.0 cung cấp một nền tảng toàn diện cho việc xây dựng ứng dụng kết nối người dùng với nhau và với dữ liệu, cho phép họ chia sẻ và làm việc với thông tin.

Ảo hoá
Với công nghệ ảo hoá máy chủ – cho phép chạy nhiều HĐH như Windows, Linux và các HĐH khác trên một máy chủ – và chính sách bản quyền linh hoạt, Windows Server 2008 cho phép bạn giảm chi phí, tăng hiệu suất sử dụng phần cứng, tối ưu cơ sở hạ tầng và cải tiến tính sẵn sàng của máy chủ. Windows Server 2008 cho phép tạo trung tâm dữ liệu linh động để đáp ứng những nhu cầu nghiệp vụ da dạng, biến dổi.
Terminal Services Gateway và Terminal Services RemoteApp được thiết kế cho việc truy cập từ xa và tích hợp ứng dụng dễ dàng, cho phép triển khai ứng dụng an toàn và thông suốt mà không cần đến VPN (mạng riêng ảo).

Bảo mật
Windows Server 2008 là HĐH máy chủ Windows an toàn nhất từ trước đến nay nhờ được gia cố và thêm những tính năng bảo mật mới như Network Access Protection, Federated Rights Management và Read-Only Domain Controller, cung cấp những mức độ bảo vệ chưa từng có trước đây cho mạng, dữ liệu và doanh nghiệp.
Windows Server 2008 giúp bảo vệ máy chủ, mạng, dữ liệu và tài khoản người dùng tốt hơn.
Network Access Protection cho phép cách ly các máy tính không đáp ứng chính sách bảo mật của doanh nghiệp, hạn chế truy cập mạng và kiểm tra việc tuân thủ.
Federated Rights Management Services cung cấp việc bảo vệ liên tục cho dữ liệu nhạy cảm, giảm rủi ro và tạo nền tảng bảo vệ thông tin toàn diện.
Read-Only Domain Controller cho phép triển khai Active Directory Domain Services đồng thời hạn chế việc sao chép toàn bộ cơ sở dữ liệu Active Directory để bảo vệ tốt hơn tránh bị đánh cắp hay thôn tính máy chủ.

Cơ sở vững chắc cho ứng dụng doanh nghiệp
Với các công nghệ và tính năng mới như Server Core, PowerShell, Windows Deployment Services và các công nghệ kết nối liên mạng cao cấp, Windows Server 2008 cung cấp một nền tảng tin cậy và linh hoạt đáp ứng mọi yêu cầu ứng dụng doanh nghiệp.
Server Manager tăng tốc thiết lập và cấu hình máy chủ, đơn giản hoá việc quản lý các tác vụ máy chủ thông qua console quản lý thống nhất.
Windows PowerShell là giao tiếp dòng lệnh mới với hơn 130 công cụ và một ngôn ngữ kịch bản tích hợp cho phép người quản trị thực hiện tự động các công việc quản trị hệ thống thường nhật, đặc biệt công việc tác động qua nhiều máy chủ.
Server Core là tuỳ chọn cài đặt mới cho các vai trò được lựa chọn chỉ gồm những thành phần cần thiết, không có giao diện đồ hoạ, để cung cấp máy chủ có tính sẵn sàng cao, ít cần cập nhật và ít phải bảo dưỡng.

Các phiên bản
Windows Server 2008 được xây dựng trên cùng bộ mã với Windows Vista (cả hai cùng dựa trên nền tảng Windows Server 2003), có thể chạy trên các bộ xử lý x86 (32bit), x64 và IA-64 (64bit). Theo Microsoft, đây có thể sẽ là HĐH máy chủ Windows cuối cùng hỗ trợ 32-bit. Windows Server 2008 có các phiên bản chính sau:
• Windows Server 2008 Standard Edition: Cung cấp chức năng máy chủ then chốt, có hầu hết các tính năng và tác vụ máy chủ. Nó bao gồm cả 2 lựa chọn cài đặt đầy đủ và Server Core.
• Windows Server 2008 Enterprise Edition: Xây dựng trên Windows Server 2008 Standard Edition để cung cấp khả năng mở rộng và sẵn sàng cao hơn, có thêm các công nghệ dành cho doanh nghiệp như Failover Clustering (kết nối nhiều server để phòng sự cố) và Active Directory Federation Services.
• Windows Server 2008 Datacenter Edition: Có cùng chức năng như Windows Server 2008 Enterprise Edition, nhưng hỗ trợ nhiều bộ nhớ và bộ xử lý hơn.
• Windows Web Server 2008: Được thiết kế đặc biệt để dùng làm máy chủ web và ứng dụng. Các tác vụ máy chủ khác không có trong phiên bản này.
• Windows Server 2008 for Itanium-based Systems: Được thiết kế để dùng với bộ xử lý Itanium 64-bit, cung cấp chức năng máy chủ web và ứng dụng trên nền tảng Itanium. Các tính năng và vai trò máy chủ khác có thể không có.

SQL SERVER 2008
Sẽ ra mắt cùng với Windows Server 2008 (và Visual Studio 2008), SQL Server 2008 – máy chủ cơ sở dữ liệu mới nhất của Microsoft cũng có những cải tiến quan trọng về ảo hoá và bảo mật, cung cấp giải pháp hợp nhất máy chủ linh hoạt và khả năng quản lý hiệu quả.

Linh hoạt
Cho phép chọn giải pháp hợp nhất các dịch vụ dữ liệu phù hợp nhất với doanh nghiệp.
• Hợp nhất các máy chủ với nhiều cơ sở dữ liệu: Dùng SQL Server 2008 để đặt nhiều cơ sở dữ liệu trên một thực thể máy chủ giúp tập trung việc quản lý và kho dữ liệu. Hoặc chạy nhiều thực thể SQL Server 2008 trên một máy chủ để cách ly các ứng dụng cơ sở dữ liệu đồng thời giúp giảm chi phí phần cứng, chi phí bản quyền và công việc quản trị.
• Hợp nhất các dịch vụ dữ liệu thông qua ảo hoá: Chạy nhiều HĐH trên cùng một máy tính vật lý bằng cách dùng Microsoft Virtual Server, với một hay nhiều thực thể SQL Server 2008 trong mỗi máy ảo. Tận dụng giấy phép của SQL Server 2008 Enterprise Edition, bạn có thể chạy số lượng không giới hạn máy chủ cơ sở dữ liệu ảo chỉ với 1 giấy phép duy nhất cho mỗi bộ xử lý vật lý.
• Chuyển cơ sở dữ liệu dễ dàng: Có thể chọn phương pháp chuyển dữ liệu thích hợp để hợp nhất dữ liệu từ nhiều công nghệ khác vào SQL Server 2008, bao gồm: sao lưu rồi khôi phục; SQL Server Integration Services nâng cấp các cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 và SQL Server 2005 hiện có trực tiếp vào SQL Server 2008.


Khả năng quản lý

Cho phép quản lý, giám sát, bảo mật và tối ưu các hệ thống dữ liệu hiệu quả.
• Quản lý tập trung với SQL Server Management Studio: Giao diện quản lý thống nhất có thể quản lý nhiều thực thể trên một máy chủ và nhiều thực thể SQL Server trên các máy ảo khác nhau; quản lý các thực thể SQL Server 2000, SQL Server 2005 và SQL Server 2008 với các phiên bản Enterprise, Standard, Workgroup và Express Edition; và quản lý SQL Server Database Engine, SQL Server Analysis Services, SQL Server Integration Services, và SQL Server Reporting Services.

N.L

Sự Tích Chiếc Nhẫn In Hình 7 Ngôi Sao

ngoi-sao.jpg

Sự Tích Chiếc Nhẫn In Hình 7 Ngôi Sao

Chuyện kể rằng: ngày xửa ngày xưa, có 1 đôi nam nữ yêu nhau say đắm. Cô gái Hath rất xinh đẹp, thông minh và giàu có. Chàng trai Gimi nghèo khó, chẳng có gì ngoài tình yêu chân thành…

Để làm đẹp mình hơn trong mắt người yêu, một hôm Hath quyết định vào tiệm duỗi tóc. Khi trở về, Hath xinh đẹp và lộng lẫy gấp ngàn lần hơn. Mọi người đều trầm trồ khen ngợi nàng là người đẹp nhất thế gian. Lời đồn đến tai thần Venus. Nữ thần sắc đẹp rất tức giận vì Hath xinh đẹp hơn mình, nên bắt Hath phải chết.

Và rồi nàng Hath chết, song sắc đẹp của nàng vẫn không tàn phai. Chàng Gimi đặt nàng nằm trong 1 chiếc quan tài bằng pha lê, và chàng quyết tâm đi đến cùng trời cuối đất tìm cách cứu nàng. Chàng đi ròng rã ngày này sang tháng khác, vượt qua bao nhiêu khó khăn, đi qua bao miền đất, giúp đỡ biết bao người dọc đường đi. Đến nơi chân trời xa kia, chàng gặp được vị thần Eros. Thần tình yêu cảm động trước chàng, thần chỉ tay lên bầu trời và dặn rằng:”Ở trong dãy thiên hà xa xôi kia, có 1 chùm sao gồm 7 ngôi sao băng. Con hãy đến đó, và hái cho được 1 ngôi sao băng sáng nhất. Vào ngày cuối cùng của tháng 7, con hãy ném ngôi sao ấy xuống trái đất, người con yêu sẽ tỉnh dậy. Nhưng sau đó, con sẽ phải biến thành 1 ngôi sao để thế chỗ cho ngôi sao băng đó, rồi suốt đời con sẽ chỉ là 1 ngôi sao. Con có chịu không?”

Những ai được chết vì yêu là đang sống trong tình yêu, ta không quan tâm chuyện gì xảy ra, chỉ cần nàng được sống, chàng nghĩ. Và chàng tiếp tục lên đường. Chàng đã hái ngôi sao băng sáng nhất, chàng đã chờ đợi ngày ngày để ném nó xuống trái đất. Một ngày dài như một năm khi chờ đợi, chàng không thể chờ thêm được nữa. Chàng đã ném nó xuống trái đất trước 1 ngày. Đêm 30-7 năm đó, khi ngôi sao băng sáng nhất được ném xuống trái đất, gặp lực ma sát cực lớn của bầu khí quyển, nó đã vỡ tung ra thành hàng trăm mảnh nhỏ, làm sáng rực cả một vùng trời. Sau này, người ta gọi đó là mưa sao băng.

Ở nơi đó, trong chiếc quan tài pha lê tuyệt đẹp, nàng Hath vẫn nằm im, xinh đẹp. Mái tóc nàng mượt mà như suối nước, những ngón tay nàng nhỏ nhắn, mềm mại đến diệu kỳ. Cơ thể nàng vẫn lạnh ngắt. Chỉ 2 dòng nước mắt nóng chảy trên gò má nàng, chảy mãi, chảy mãi. Chàng Gimi giờ trở thành 1 ngồi sao. Vì quá thương nhớ nàng Hath mà chàng không thể thắp sáng nổi chính mình. Chàng dần mờ nhạt nhất trong cả chùm sao, mà sau này người ta gọi là chòm sao tình yêu.

Ngày nay, mỗi khi gặp mưa sao băng, chúng ta thường mơ ước 1 điều gì đó. Đặc biệt, nếu gặp được mưa sao băng trong đêm 30-7, những người yêu nhau luôn mơ ước mãi mãi không chia lìa. Sau này, khi sắp xếp lại bảng chữ cái, chữ cái đầu tiên của tên 2 người được đặt kề cạnh nhau, theo thứ tự chàng đi trước, nàng theo sau. Mong muốn 1 tình yêu bền lâu, những người yêu nhau cũng thường tặng nhau những chiếc nhẫn in hình 6 ngôi sao băng & 1 ngôi sao cô đơn mờ nhạt